Tham ô là gì? Bình luận tội tham ô tài sản

Trong những năm gần đây, hành vi tham ô tài sản có tổ chức với quy mô lớn được phát hiện và xử lý ngày càng nhiều. Vậy tham ô là gì? Pháp luật quy định về tội tham ô tài sản như thế nào? Bình luận tội tham ô tài sản theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự.

tham ô tài sản là gì
Tham ô tài sản là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng

Tham ô là gì?

Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.

Hành vi tham ô tài sản không chỉ xảy ra ở các cơ quan Nhà nước mà còn có thể xảy ra ở các tổ chức, doanh nghiệp thuộc khối tư nhân.

Ví dụ về tham ô

Một số ví dụ về tham ô tài sản như sau:

Ví dụ 1: Thủ quỹ của Công ty do thiếu tiền chi tiêu nên đã sử dụng tiền của công ty do mình quản lý vào mục đích tiêu xài cá nhân. Sau đó, vì người này không có tiền trả lại cho công ty nên bị phát hiện và xử lý.

Ví dụ 2: Giám đốc Công ty lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình đã kê khống các chi phí, hoá đơn tiếp khách để lấy tiền tiêu xài cá nhân, sau đó bị Hội đồng quản trị Công ty phát hiện ra.

Ví dụ 3: Chủ tịch UBND xã được giao nhiệm vụ kê khai, phân phối tiền cứu trợ cho nạn nhân bị thiệt hại do lũ lụt nhưng đã lợi dụng chức vụ quyền hạn nâng khống số người bị thiệt hại để chiếm đoạt số tiền chênh lệch. Sau đó, hành vi vi phạm bị cơ quan thanh tra phát hiện ra.

Tội tham ô tài sản

Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với các khung hình phạt như sau:

Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu tham ô tài sản trong các trường hợp sau:
  • Người phạm tội tham ô tài sản từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
  • Người phạm tội tham ô tài sản dưới 2 triệu đồng nhưng trước đây đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô tài sản mà còn tái phạm hoặc trước đây đã bị kết án về một trong các tội về tham nhũng, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu tham ô tài sản trong các trường hợp sau:
  • Phạm tội tham ô tài sản có tổ chức.
  • Người phạm tội sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm để tham ô tài sản.
  • Tham ô tài sản từ 2 lần trở lên và chưa có lần nào bị xử lý.
  • Tham ô tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
  • Tham ô tiền hoặc tài sản dùng vào việc xoá đói, giảm nghèo; tiền hỗ trợ đối với các đối tượng là người có công với cách mạng; các quỹ dự phòng; tiền trợ cấp, quyên góp cho thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
  • Hành vi tham ô gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng.
  • Hành vi tham ô gây ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu tham ô tài sản trong các trường hợp sau:
  • Tham ô tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
  • Hành vi tham ô gây thiệt hại về tài sản từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng.
  • Hành vi tham ô gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
  • Hành vi tham ô gây ra hậu quả là doanh nghiệp, tổ chức bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
Người phạm tội sẽ bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu tham ô tài sản trong các trường hợp sau:
  • Tham ô tài sản từ 1 tỷ đồng trở lên.
  • Hành vi tham ô gây thiệt hại về tài sản từ 5 tỷ đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội tham ô tài sản còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ đến 5 năm, bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

bị bắt vì tham ô
Người phạm tội tham ô tài sản có thể bị kết án tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Bình luận tội tham ô tài sản

Nội dung bình luận căn cứ các quy định của Tội Tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự.

Chủ thể của tội tham ô tài sản

Chủ thể của tội tham ô tài sản phải là người có chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý tài sản mà họ chiếm đoạt. Người có chức vụ quyền hạn có thể do được bầu, được bổ nhiệm, được giao chức vụ thông qua hợp đồng lao động, … không phân biệt là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Nhà nước hay ngoài Nhà nước. Như vậy, người có chức vụ quyền hạn trong các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân cũng là chủ thể của tội phạm này.

Người phạm tội phải là người được giao trách nhiệm quản lý tài sản mà họ chiếm đoạt. Ví dụ: giám đốc, kế toán, thủ quỹ, thủ kho, bảo vệ, …

Khách thể của tội tham ô tài sản

Tội tham ô tài sản được quy định tại chương các tội phạm về chức vụ, mục các tội phạm về tham nhũng. Vì vậy, theo ý chí của nhà làm luật thì khách thể của tội tham ô tài sản là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, căn cứ vào nội dung của tội phạm theo điều luật thì tội tham ô tài sản xâm phạm khách thể trực tiếp là quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức.

Mặt khách quan của tội tham ô tài sản

Hành vi khách quan của tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản. Chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp tài sản thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức khác thành tài sản của mình.

Hậu quả của tội tham ô tài sản là thiệt hại về mặt vật chất (tài sản bị chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên) hoặc các thiệt hại phi vật chất (gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội). Tuy nhiên, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội tham ô tài sản. Chỉ cần người phạm tội đã thực hiện đầy đủ các hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm thì dù người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản hay chưa thì vẫn phạm tội này.

Mặt chủ quan của tội tham ô tài sản

Người phạm tội tham ô tài sản phải có ý định chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức thành tài sản của mình nên lỗi của tội phạm này là lỗi cố ý trực tiếp. Không có trường hợp lỗi cố ý gián tiếp đối với tội tham ô tài sản vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn hậu quả xảy ra là họ chiếm đoạt được tài sản của cơ quan, tổ chức.

Bạn cần tư vấn? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.

5/5 - (1 bình chọn)