Tội buôn lậu theo pháp luật hình sự Việt Nam

Hành vi buôn lậu là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của quốc gia. Vậy dấu hiệu bắt buộc của tội buôn lậu là gì? Tội buôn lậu điều 188 bộ luật hình sự quy định như thế nào?

tội buôn lậu
Buôn lậu là hành vi xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước

Tội buôn lậu là gì?

Tội buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hàng hoá, tiền tệ, kim loại quý, đá quý một cách trái phép. Hành vi buôn bán trái pháp luật qua lại giữa khu phi thuế quan và nội địa cũng được xem là hành vi buôn lậu.

Hành vi buôn lậu xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến an toàn xã hội và làm thất thoát nguồn thu của Nhà nước.

Tội buôn lậu Điều 188 Bộ luật hình sự

Tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo Điều 188 Bộ luật hình sự thì tổ chức, cá nhân phạm tội buôn lậu sẽ bị xử phạt như sau:

1/ Người phạm tội có thể bị phạt tiền đến 300 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu buôn lậu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Hàng buôn lậu trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng.

– Trước đây đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi sau nhưng vẫn tái phạm: buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; trốn thuế.

– Trước đây đã bị kết án về một trong các tội sau, chưa được xoá án tích mà tái phạm: buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; trốn thuế.

– Buôn lậu di vật, cổ vật.

2/ Người phạm tội có thể bị phạt tiền đến 1,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu buôn lậu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Buôn lậu có tổ chức, có sự phân công chặt chẽ.

– Buôn lậu có tính chất chuyên nghiệp, người phạm tội lấy việc buôn lậu làm nguồn sống chính.

– Hàng buôn lậu trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

– Người phạm tội thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

– Buôn lậu bảo vật quốc gia.

– Người phạm tội là người có chức vụ quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi buôn lậu.

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để buôn lậu.

– Buôn lậu từ 02 lần trở lên và chưa có lần nào bị xử lý.

– Buôn lậu thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm.

3/ Người phạm tội có thể bị phạt tiền đến 5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu buôn lậu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Hàng buôn lậu trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.

– Người phạm tội thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.

4/ Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu buôn lậu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Hàng buôn lậu trị giá 1 tỷ đồng trở lên.

– Người phạm tội thu lợi bất chính 1 tỷ đồng trở lên.

– Người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác để buôn lậu.

5/ Ngoài ra, người phạm tội buôn lậu còn bị áp dụng hình phạt bổ sung gồm:

– Phạt tiền đến 100 triệu đồng.

– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm

– Tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản.

6/ Nếu chủ thể thực hiện hành vi buôn lậu là pháp nhân thương mại thì bị xử phạt như sau:

– Phạm tội thuộc khoản 1 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.

– Phạm tội thuộc khoản 2 thì bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng.

– Phạm tội thuộc khoản 3 thì bị phạt tiền từ 3 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng.

– Phạm tội thuộc khoản 4 thì bị phạt tiền từ 7 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng, bị đình chỉ hoạt động đến 03 năm.

– Phạm tội thuộc khoản 5 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

– Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đến 300 triệu đồng, bị cấm hoạt động trong một số lĩnh vực, bị cấm huy động vốn đến 03 năm.

tội buôn lậu
Hàng buôn lậu thường không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng

Dấu hiệu bắt buộc của tội buôn lậu

Theo Điều 188 Bộ luật hình sự thì dấu hiệu bắt buộc của tội buôn lậu bao gồm:

1/ Có hành vi mua bán qua biên giới hoặc mua bán qua lại giữa khu phi thuế quan và nội địa: hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý. Tức là phải có sự dịch chuyển hàng buôn lậu như sau:

– Từ Việt Nam ra nước ngoài.

– Từ nước ngoài về Việt Nam.

– Từ khu vực phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam vào thị trường nội địa.

– Từ thị trường nội địa vào khu vực phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.

2/ Việc mua bán trên phải trái pháp luật. Dấu hiệu trái pháp luật được thể hiện qua một số yếu tố sau:

– Nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng bị cấm nhập khẩu.

– Không thực hiện thủ tục kê khai hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

– Lén lút tự vận chuyển hoặc thuê người khác lén lút vận chuyển hàng buôn lậu không qua cửa khẩu theo quy định.

– Hàng hoá không có nguồn gốc, xuất xứ, không có hợp đồng mua bán, hoá đơn theo quy định của pháp luật.

Đồng phạm tội buôn lậu

Đồng phạm trong tội buôn lậu bao gồm những người có vai trò sau đây:

1/ Người tổ chức: Là người chủ mưu, lên kế hoạch, cầm đầu, chỉ huy việc buôn lậu.

2/ Người xúi giục: Là người tuy không trực tiếp thực hiện hành vi buôn lậu nhưng xúi giục, dụ dỗ, kích động người khác thực hiện hành vi buôn lậu.

3/ Người thực hành: Là người trực tiếp thực hiện hành vi buôn lậu như lấy hàng, vận chuyển hàng qua biên giới, phân phối hàng buôn lậu.

4/ Người giúp sức: Là người tuy không trực tiếp thực hiện hành vi buôn lậu nhưng có vai trò giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất hoặc tinh thần để người khác thực hiện hành vi buôn lậu. Ví dụ: Cho mượn xe để vận chuyển hàng buôn lậu.

Xử phạt hành chính hành vi buôn lậu

Tổ chức, cá nhân có hành vi buôn lậu nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 17/2022/NĐ-CP) của Chính phủ thì hành vi kinh doanh hàng hoá nhập lậu sẽ bị xử phạt như sau:

1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:

a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;

c) Hàng hoá nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt con trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi.

3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:

a) Hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;

b) Hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;

c) Hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

b) Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Bạn cần tư vấn? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.

5/5 - (1 bình chọn)