Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác sẽ bị gì?

Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn liền với mỗi bản thân con người. Danh dự, nhân phẩm là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Bài viết này nhằm cung cấp thông tin cho bạn đọc về các chế tài xử lý đối với người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác sẽ bị gì? 1
Danh dự, nhân phẩm là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ

Thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác?

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của một cá nhân được thể hiện dưới dạng lời nói và hoặc hành động. Ví dụ: lăng mạ, chửi rủa nơi đông người, đăng bài bôi nhọ danh dự người khác trên mạng xã hội và các phương tiện thông tin đại chúng, lột quần áo người khác trước đám đông, …

Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác sẽ bị gì?

Tuỳ theo tính chất, mức độ của sự việc, người thực hiện hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và đồng thời phải bồi thường thiệt hại cho người bị hại.

Xử phạt hành chính hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác

Theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng chống bạo lực gia đình:

– Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng đối với hành vi trêu ghẹo, khiêu khích, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác; Tổ chức, xúi giục, thuê, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng nếu có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ.

– Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên trong gia đình.

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với các hành vi tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình; phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên trong gia đình.

– Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình hoặc người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.

– Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với nhân viên y tế, nhân viên tư vấn trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có hành vi tiết lộ thông tin của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc người giám hộ làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

Theo quy định tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử:

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin sai sự thật, thông tin giả mạo, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức hoặc danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

– Phạt tiền từ 50 – 70 triệu đồng đối với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin sai sự thật, thông tin giả mạo, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức hoặc danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, xuyên tạc, quấy rối, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức hoặc danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

Theo quy định tại Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản:

– Phạt tiền từ 50 – 70 triệu đồng đối với hành vi đăng, phát thông tin tiết lộ họ tên, bút tích, địa chỉ của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo gây tổn hại về sức khỏe, tinh thần hoặc bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc bị đe dọa, trù dập, cô lập, kỳ thị hoặc gây thiệt hại về tài sản, trừ trường hợp người tố cáo có yêu cầu khác.

– Phạt tiền từ 40 – 60 triệu đồng đối với hành vi chế bản, in, gia công sau in hoặc photocopy sản phẩm in có nội dung vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức hoặc danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

Khởi kiện xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Người xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự còn phải bồi thường cho người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm các khoản tiền sau:

– Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

– Tiền bồi thường tổn thất về tinh thần. Mức bồi thường do các bên thỏa thuận, nếu các bên không thỏa thuận được thì tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở cho một người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm.

Thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân được đăng trên phương tiện nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện đó.

Tố cáo hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác sẽ bị gì? 3
Hành vi làm nhục hoặc vu khống người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Tùy thuộc vào hành vi vi phạm và tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác (Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017) hoặc Tội vu khống (Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).

Tội làm nhục người khác

Quy định của pháp luật:

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm:

– Về phía người phạm tội: Người phạm tội là người có hành vi bằng lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác như lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, lột quần áo người bị hại trước đám đông, … Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau như để trả thù, để thỏa mãn thú vui, …

– Về phía người bị hại: Người bị hại là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự. Để xác định như thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm đến mức nghiêm trọng thì phải căn cứ vào độ tuổi, trình độ nhận thức, địa vị xã hội, truyền thống gia đình, phong tục tập quán của người bị hại. Ngoài ra, sự đánh giá của dư luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội.

Tội vu khống

Quy định của pháp luật:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm:

– Hành vi “Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác”

Bịa đặt là tự nghĩ ra một điều gì đó mà người bị hại không có, như: không tham ô mà bịa đặt là tham ô, không có quan hệ bất chính mà bịa đặt là có quan hệ bất chính, không nhận hối lộ mà bịa đặt là nhận hối lộ, …

Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật có nghĩa là: Tuy người phạm tội không bịa đặt nhưng biết rõ những nội dung đó là bịa đặt mà vẫn loan truyền. Việc loan truyền có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như sao chép làm nhiều bản rồi gửi đi nhiều nơi, kể lại cho người khác nghe, đăng bài trên mạng xã hội hoặc các phương tiện thông tin đại chúng, …

– Hành vi “Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền”

Đây là hành vi tố cáo người khác trước cơ quan có thẩm quyền về một tội phạm và người thực hiện tội phạm mà mình đã biết là hoàn toàn không có thật.

Bạn cần tư vấn? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.

Vui lòng cho chúng tôi đánh giá để cải thiện bài viết nhé <3