Hotline:
Cướp tài sản là hành vi sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản của họ. Điều 168 Bộ luật Hình sự về tội cướp tài sản quy định như thế nào?
Khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự
Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự thì người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, nếu không thuộc các trường hợp tăng nặng thuộc khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.
Các hành vi cướp tài sản bao gồm:
Hành vi dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản
Hành vi dùng vũ lực là hành vi sử dụng sức mạnh vật chất để tác động vào cơ thể của nạn nhân như đánh, đấm, đá, bóp cổ, trói, đâm, chém, bắn, …
Hành vi dùng vũ lực có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân. Hành vi dùng vũ lực có thể đã gây ra thương tích nặng cho nạn nhân hoặc chưa có thương tích đáng kể.
Hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc để chiếm đoạt tài sản
Hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc là việc người phạm tội chưa dùng vũ lực trên thực tế nhưng đã có hành động hoặc lời nói đe doạ người bị hại. Nếu người bị hại không giao tài sản thì vũ lực sẽ được thực hiện ngay tức khắc. Ví dụ: kề dao vào cổ nạn nhân, dí súng vào đầu nạn nhân, …
Hành vi đe doạ dùng vũ lực phải đủ để làm cho nạn nhân tin rằng nếu họ không giao tài sản cho người phạm tội thì vũ lực sẽ được thực hiện ngay tức khắc. Ngay tức khắc nghĩa là ngay lập tức, không chần chừ.
Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được để chiếm đoạt tài sản.
Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được không phải là hành vi sử dụng bạo lực, cũng không phải là hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc. Tuy nhiên, hành vi đó lại làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được. Ví dụ: Xịt hơi cay, bỏ thuốc mê, …
Khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự
Người phạm tội cướp tài sản sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
– Cướp tài sản có tổ chức.
– Cướp tài sản có tính chất chuyên nghiệp, lấy việc cướp tài sản là nguồn thu nhập chính.
– Cướp tài sản gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ cho người khác từ 11% đến 30%.
– Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác để cướp tài sản.
– Cướp tài sản từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
– Cướp tài sản của trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ mà người phạm tội biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ.
– Cướp tài sản gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.
– Tái phạm nguy hiểm.
Khoản 3 Điều 168 Bộ luật Hình sự
Người phạm tội cướp tài sản sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
– Cướp tài sản từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Cướp tài sản gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ cho người khác từ 31% đến 60%.
– Lợi dụng tình hình thiên tai, dịch bệnh để cướp tài sản.
Khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự
Người phạm tội cướp tài sản sẽ bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
– Cướp tài sản từ 500 triệu đồng trở lên.
– Cướp tài sản gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ cho 1 người từ 61% trở lên.
– Cướp tài sản gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ cho 2 người trở lên và mỗi người từ 31% trở lên.
– Cướp tài sản làm chết người.
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để cướp tài sản.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, bị quản chế hoặc cấm cư trú đến 5 năm, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Bạn cần tư vấn? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.