Hotline:
Thừa kế là việc chuyển quyền sở hữu tài sản của người chết cho người còn sống, thừa kế bao gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Về nguyên tắc, trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng. Vậy pháp luật quy định cách chia đất thừa kế không có di chúc như thế nào?
Luật thừa kế đất đai không di chúc mới nhất
Trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật, gọi là thừa kế theo pháp luật.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật còn áp dụng trong trường hợp mặc dù có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp theo quy định của pháp luật; hoặc những người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di chúc hoặc thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản; hoặc tổ chức được thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm người để lại tài sản chết.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với phần tài sản mà người chết không định đoạt trong di chúc, tài sản có liên quan đến phần di chúc không hợp pháp, tài sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản hoặc chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di chúc hoặc hoặc tổ chức được thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm người để lại tài sản chết.
Hàng thừa kế khi không có di chúc
1. Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
2. Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
3. Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý:
– Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau.
– Vợ, chồng đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế tài sản của người đã chết.
– Vợ, chồng xin ly hôn mà bản án hoặc quyết định cho ly hôn chưa có hiệu lực pháp luật mà một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế tài sản của người đã chết.
– Vợ, chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế tài sản của người đã chết.
Ngoài ra, theo quy định tại Mục 4 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau:
– Nếu một người có nhiều vợ (đối với trường hợp kết hôn trước ngày 13/01/1960 đối với miền Bắc hoặc trước ngày 25/03/1977 đối với miền Nam hoặc đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật) thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại.
– Con trong giá thú hay ngoài giá thú của một người đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người đó. Cha, mẹ của người con trong giá thú hoặc ngoài giá thú đều là những người thừa kế hàng thứ nhất của người con của mình. Trường hợp người vừa có con trong giá thú và vừa có con ngoài giá thú thì họ là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả những người con của mình.
– Con nuôi không đương nhiên là cháu của cha, mẹ của người nuôi dưỡng và cũng không đương nhiên là anh, chị, em của con đẻ của người nuôi. Do đó, con nuôi không phải là người thừa kế theo pháp luật của cha, mẹ và con đẻ của người nhận nuôi.
– Anh, chị, em ruột là anh, chị, em cùng mẹ hoặc cùng cha. Ví dụ: một người mẹ sinh ra bao nhiêu người con thì bấy nhiêu người con đó đều là anh, chị, em ruột của nhau, không phụ thuộc vào việc những người con đó là cùng cha hay khác cha. Con riêng của vợ và con riêng của chồng thì không phải là anh, chị, em ruột của nhau vì không có cùng một cha hoặc một mẹ.
Người thừa kế theo pháp luật
Xác định người thừa kế
Người thừa kế phải thuộc một trong hai trường hợp sau:
– Người thừa kế còn sống vào thời điểm người để lại tài sản chết.
– Người thừa kế sinh ra và còn sống sau thời điểm người để lại tài sản chết nhưng đã thành thai trước khi người để lại tài sản chết.
Nếu người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức thì người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân.
Nếu những người có quyền thừa kế tài sản của nhau mà chết cùng thời điểm với nhau thì họ không được thừa kế tài sản của nhau. Trường hợp này, tài sản của mỗi người do những người thừa kế còn lại của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị trình bày ở phần tiếp theo của bài viết này.
Những người không có quyền hưởng di sản thừa kế
Những người không có quyền nhận di sản thừa kế của người chết bao gồm:
– Người đã bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản.
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
– Người đã bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác để hưởng phần di sản của người thừa kế đó.
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo, sửa chữa, huỷ, che giấu di chúc nhằm hưởng tài sản trái với ý chí của người chết.
Thừa kế thế vị
Theo quy định của pháp luật thì người được thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết. Nếu người thừa kế là con mà chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản là bố, mẹ thì vấn đề thừa kế thế vị được đặt ra.
Thừa kế thế vị là trường hợp nếu bố, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà thì cháu sẽ được hưởng phần di sản của ông bà mà bố, mẹ cháu được hưởng nếu còn sống. Trường hợp cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với ông, bà thì chắt được hưởng phần di sản mà bố, mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Cách chia đất thừa kế không có di chúc
Nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật
1. Tài sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người thuộc cùng một hàng thừa kế.
2. Chỉ những người ở hàng thừa kế thứ nhất mới được hưởng thừa kế. Nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất đủ điều kiện hưởng thừa kế thì những người ở hàng thừa kế thứ hai mới được hưởng thừa kế. Nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất và hàng thừa kế thứ hai đủ điều kiện hưởng thừa kế thì những người ở hàng thừa kế thứ ba mới được quyền hưởng thừa kế.
3. Những người thừa kế có thể thỏa thuận phân chia di sản thừa kế bằng hiện vật hoặc bằng giá trị, thỏa thuận về người nhận hiện vật và hoàn lại tiền chênh lệch cho những người thừa kế khác. Nếu những người thừa kế không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thì bán hiện vật để chia.
4. Sau khi phân chia di sản thừa kế, nếu có phát sinh người thừa kế mới thì những người thừa kế đã nhận di sản phải cùng nhau hoàn trả lại cho người thừa kế mới đó một khoản tiền tương đương với phần di sản mà họ được chia.
5. Sau khi đã nhận thừa kế mà người thừa kế đó bị bác bỏ quyền thừa kế thì phải trả lại hiện vật được nhận hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với phần di sản đã được nhận cho những người thừa kế còn lại.
Tạm hoãn phân chia di sản thừa kế
Việc phân chia di sản thừa kế của người chết bị tạm hoãn trong một số trường hợp sau đây:
1. Nếu những người thừa kế theo pháp luật cùng thống nhất thỏa thuận hoãn việc chia di sản thừa kế trong một thời hạn nhất định thì chỉ khi nào hết thời hạn đó, di sản thừa kế mới được phân chia.
2. Nếu việc chia di sản thừa kế làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của vợ, chồng còn sống hoặc gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu tạm hoãn việc chia thừa kế tối đa là 03 năm kể từ khi người để lại di sản chết, được gia hạn thời gian tạm hoãn này một lần không quá 03 năm.
Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý
1. Nếu những người thừa kế không tự thỏa thuận được về việc phân chia di sản thừa kế hoặc có tranh chấp về việc chia thừa kế thì thời hiệu để họ nộp đơn yêu cầu Tòa án chia thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ ngày người để lại tài sản chết.
2. Trường hợp có tranh chấp về quyền thừa kế thì thời hiệu để người thừa kế nộp đơn yêu cầu Tòa án xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ ngày người để lại tài sản chết. 3. Thời hiệu để bên thứ ba nộp đơn khởi kiện cho Tòa án yêu cầu những người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại là 03 năm, kể từ ngày người để lại tài sản chết.
Liên hệ ngay với Chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH DCNH LAW
Địa chỉ: 38B Trần Nhật Duật, phường Phước Hoà, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà
Điện thoại: 0343320223 – 0974278893
Email: [email protected]
Bạn cần tư vấn vấn đề “Chia tài sản thừa kế không có di chúc”? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với Luật sư để được hỗ trợ.