Hotline:
Xâm phạm quyền tác giả phải chịu trách nhiệm gì? Xâm phạm quyền tác giả có thể dẫn đến nhiều hình thức trách nhiệm pháp lý khác nhau, tùy thuộc vào mức độ vi phạm và hệ quả của hành vi này.
Trách nhiệm dân sự
Theo Điều 202 của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, khi có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp dân sự sau để xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm:
Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm: Người vi phạm bị yêu cầu phải ngay lập tức dừng các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Điều này có thể bao gồm việc ngừng sản xuất, sao chép, phân phối, hoặc sử dụng các sản phẩm vi phạm.
Buộc xin lỗi, cải chính công khai: Tòa án có thể yêu cầu người vi phạm phải công khai xin lỗi và cải chính thông tin sai lệch liên quan đến hành vi vi phạm. Điều này nhằm khôi phục danh dự và uy tín cho người bị xâm phạm.
Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự: Người vi phạm có thể bị buộc thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác, chẳng hạn như trả lại lợi nhuận thu được từ hành vi vi phạm hoặc bồi hoàn các chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra.
Buộc bồi thường thiệt hại: Người vi phạm phải bồi thường cho chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ những thiệt hại thực tế và các tổn thất khác do hành vi xâm phạm gây ra.
Buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại: Tòa án có thể ra lệnh tiêu hủy hoặc yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng (không nhằm mục đích thương mại) đối với các hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện đã được sử dụng chủ yếu để sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa vi phạm.
Ngoài ra, theo Điều 203 của Luật này, cả nguyên đơn (người khởi kiện) và bị đơn (người bị kiện) trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đều có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh yêu cầu hoặc phản bác yêu cầu của mình. Nguyên đơn phải chứng minh mình là chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ thông qua các chứng cứ như giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả hoặc hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, và phải cung cấp bằng chứng về hành vi vi phạm hoặc cạnh tranh không lành mạnh của bị đơn.
Bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả
Theo Điều 204 và Điều 205 của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, khi một cá nhân hoặc tổ chức xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thiệt hại gây ra có thể được xác định và yêu cầu bồi thường dựa trên các nguyên tắc và căn cứ cụ thể như sau:
1. Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Thiệt hại được chia thành hai loại chính: Thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
- Thiệt hại về vật chất: Bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, và các chi phí hợp lý để ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt hại.
- Thiệt hại về tinh thần: Bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và các tổn thất khác về tinh thần mà tác giả, người biểu diễn, hoặc các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu.
2. Nguyên tắc xác định mức bồi thường thiệt hại
Trong trường hợp chứng minh được thiệt hại, nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án xác định mức bồi thường dựa trên các căn cứ sau:
- Tổng thiệt hại vật chất cộng với lợi nhuận của bị đơn: Nguyên đơn có thể yêu cầu bồi thường dựa trên tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn thu được từ hành vi xâm phạm, nếu lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất.
- Giá chuyển giao quyền sử dụng: Một căn cứ khác để xác định mức bồi thường là giá trị hợp đồng giả định mà bị đơn phải trả nếu được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm.
- Cách tính khác: Nguyên đơn có thể đưa ra các cách tính thiệt hại vật chất khác phù hợp với quy định của pháp luật.
- Mức bồi thường tối đa: Trong trường hợp không thể xác định chính xác mức thiệt hại vật chất, Tòa án có thể ấn định mức bồi thường nhưng không quá 500 triệu đồng.
3. Bồi thường thiệt hại về tinh thần
Nếu thiệt hại về tinh thần được chứng minh, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong khoảng từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại.
4. Thanh toán chi phí thuê luật sư
Ngoài các khoản bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên vi phạm phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.
Những quy định này giúp đảm bảo rằng các tổ chức và cá nhân bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể nhận được sự bồi thường thích đáng và hợp lý, đồng thời răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm.
Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định từ Điều 8 đến Điều 20 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP của Chính phủ xử phạt hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan. Theo đó, tuỳ hành vi cụ thể mà bên vi phạm có thể bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 250 triệu đồng. Ngoài ra, bên vi phạm còn bị tịch thu tang vật vi phạm, cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tiêu huỷ tang vật vi phạm, gỡ bỏ tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm vi phạm, …
Trách nhiệm hình sự
Điều 225 của Bộ luật Hình sự Việt Nam quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, với các mức xử phạt như sau:
1. Xử phạt đối với cá nhân vi phạm:
Phạt tiền hoặc cải tạo không giam giữ:
Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện các hành vi như sao chép hoặc phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm. Điều này áp dụng khi hành vi vi phạm có quy mô thương mại, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Phạt tiền hoặc phạt tù:
Nếu phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng hơn, như có tổ chức, phạm tội nhiều lần, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng trở lên, hoặc gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng trở lên, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Các hình phạt bổ sung:
Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề, hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
2. Xử phạt đối với pháp nhân thương mại vi phạm:
Phạt tiền:
Pháp nhân thương mại vi phạm có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu vi phạm với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, hoặc gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Phạt tiền hoặc đình chỉ hoạt động:
Nếu phạm tội thuộc các trường hợp nghiêm trọng hơn, pháp nhân có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 2 năm.
Hình phạt bổ sung:
Pháp nhân thương mại có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng và bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 1 năm đến 3 năm.
Liên hệ ngay với Chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH DCNH LAW
Địa chỉ: 38B Trần Nhật Duật, phường Phước Hoà, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà
Điện thoại: 0343320223 – 0974278893
Email: [email protected]