Trường hợp nào không được chuyển nhượng nhãn hiệu tại Việt Nam

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền tự do chuyển nhượng nhãn hiệu của mình cho người khác. Tuy nhiên, chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ bị hạn chế quyền này trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Vậy, trường hợp nào không được chuyển nhượng nhãn hiệu tại Việt Nam.

Trường hợp nào không được chuyển nhượng nhãn hiệu tại Việt Nam
Trường hợp nào không được chuyển nhượng nhãn hiệu tại Việt Nam 2

Chuyển nhượng nhãn hiệu là gì?

Chuyển nhượng nhãn hiệu là thay đổi chủ sở hữu của nhãn hiệu từ tổ chức, cá nhân này sang tổ chức, cá nhân khác.

Bên chuyển nhượng có thể chuyển nhượng toàn bộ nhãn hiệu hoặc chỉ chuyển nhượng một phần danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đó.

Việc chuyển nhượng nhãn hiệu phải được thực hiện bằng một hợp đồng và phải được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.

Các trường hợp không được chuyển nhượng nhãn hiệu tại Việt Nam đối với nhãn hiệu thông thường

Theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP, chủ sở hữu nhãn hiệu không được chuyển nhượng nhãn hiệu trong các trường hợp sau:

– Bên chuyển nhượng chuyển nhượng một nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác cũng của bên chuyển nhượng đang được bảo hộ tại Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc theo hệ thống đăng ký quốc tế.

– Trong trường hợp bên chuyển nhượng chỉ chuyển nhượng một phần danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu mà không chuyển nhượng toàn bộ nhãn hiệu thì việc chuyển nhượng sẽ bị hạn chế nếu phần sản phẩm, dịch vụ được chuyển nhượng tương tự có khả năng gây nhầm lẫn với phần sản phẩm, dịch vụ còn lại của bên chuyển nhượng.

– Nhãn hiệu được chuyển nhượng có mang các dấu hiệu, ký hiệu, đặc điểm làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn hoặc hiểu sai về bản chất, xuất xứ, giá trị, chất lượng, … của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

Các trường hợp không được chuyển nhượng nhãn hiệu tại Việt Nam đối với nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận

Các trường hợp không được chuyển nhượng nhãn hiệu tại Việt Nam đối với nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận bao gồm:

– Các trường hợp như đối với nhãn hiệu thông thường đã nêu ở trên.

– Chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các chủ thể không đáp ứng các điều kiện đối với tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận đó.

Liên hệ ngay với Chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH DCNH LAW

Địa chỉ: 38B Trần Nhật Duật, phường Phước Hoà, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà

Điện thoại: 0343320223 – 0974278893

Email: [email protected]

5/5 - (1 bình chọn)