Trách nhiệm vật chất trong pháp luật lao động

Trách nhiệm vật chất trong pháp luật lao động là trách nhiệm bồi thường của người lao động đối với người sử dụng lao động khi gây thiệt hại về tài sản hoặc làm mất dụng cụ, thiết bị trong quá trình thực hiện công việc.

Trách nhiệm vật chất trong pháp luật lao động
Trách nhiệm vật chất trong pháp luật lao động 2

Trách nhiệm vật chất là gì?

Trách nhiệm vật chất trong pháp luật lao động là trách nhiệm mà người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động khi gây thiệt hại về tài sản trong quá trình làm việc. Điều này thường áp dụng trong các trường hợp người lao động gây ra thiệt hại do vi phạm quy định của người sử dụng lao động, gây mất mát, hư hỏng tài sản hoặc tài sản không còn sử dụng được.

Ví dụ về trách nhiệm vật chất

Ví dụ về trách nhiệm vật chất đối với lỗi không cố ý

Anh A là nhân viên kho hàng của công ty X, được giao nhiệm vụ quản lý và bảo quản hàng hóa trong kho. Trong quá trình làm việc, anh A đã không tuân thủ quy trình an toàn về bảo quản hàng hóa, dẫn đến việc làm hư hỏng lô hàng trị giá 50 triệu đồng. Sau khi công ty X tiến hành điều tra, kết luận cho thấy lỗi này là do sự bất cẩn của anh A, không phải cố ý, nhưng gây ra thiệt hại đáng kể cho công ty.

Theo quy định của Bộ luật Lao động, anh A có thể phải chịu trách nhiệm vật chất đối với thiệt hại này. Do mức thiệt hại là 100 triệu đồng, công ty yêu cầu anh A phải bồi thường toàn bộ thiệt hại này nhưng khấu trừ dần vào lương hàng tháng của anh.

Đây là một ví dụ về việc áp dụng trách nhiệm vật chất trong trường hợp người lao động gây thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động mà không cố ý.

Ví dụ về trách nhiệm vật chất đối với lỗi cố ý

Chị C là công nhân trong bộ phận sản xuất của nhà máy D, nơi có quy định rõ ràng về việc sử dụng vật tư để sản xuất sản phẩm. Mỗi ca làm việc, mỗi công nhân chỉ được phép sử dụng một lượng vật tư nhất định để đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, chị C do mâu thuẫn cá nhân với quản lý đã cố ý tiêu hao vật tư vượt mức cho phép. Cụ thể, chị C đã cố tình sử dụng gấp đôi lượng vật tư yêu cầu để sản xuất sản phẩm, dẫn đến thiệt hại cho nhà máy với tổng giá trị vật tư bị lãng phí lên đến 30 triệu đồng.

Sau khi phát hiện hành vi này, nhà máy D xác định đây là hành động cố ý gây lãng phí vật tư, vi phạm quy định nội bộ. Do đó, chị C phải chịu trách nhiệm vật chất, phải bồi thường toàn bộ số vật tư bị lãng phí, tương đương 30 triệu đồng.

Quy định trách nhiệm vật chất trong pháp luật lao động

Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật và nội quy lao động của người sử dụng lao động như sau:

Trường hợp làm mất, làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị:

Người lao động vô tình hoặc cố ý làm mất hoặc làm hư hỏng các dụng cụ, thiết bị của công ty trong quá trình làm việc sẽ phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ giá trị thiệt hại. Mức bồi thường cụ thể sẽ dựa trên mức độ hư hỏng và quy định trong nội quy lao động.

Ví dụ, nếu một nhân viên làm hỏng máy tính do sử dụng sai quy trình, họ có thể phải bồi thường tương đương với chi phí sửa chữa hoặc thay mới máy tính đó. Nếu thiệt hại không nghiêm trọng, mức bồi thường có thể không vượt quá 3 tháng lương của người lao động.

Trường hợp tiêu hao vật tư vượt mức cho phép:

Nếu người lao động sử dụng vật tư vượt quá định mức quy định mà không có lý do hợp lý, họ sẽ phải bồi thường phần vật tư tiêu hao vượt mức. Điều này áp dụng khi việc tiêu hao là do lỗi cá nhân, không phải do yêu cầu sản xuất.

Ví dụ, nếu một công nhân sử dụng nguyên liệu sản xuất vượt quá số lượng cần thiết và gây lãng phí, họ sẽ phải bồi thường cho phần nguyên liệu bị lãng phí đó.

Trường hợp khác gây thiệt hại tài sản:

Nếu người lao động có hành vi khác dẫn đến thiệt hại tài sản của công ty, chẳng hạn như mất mát hàng hóa, hư hỏng do bảo quản không đúng cách, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ hoặc một phần giá trị tài sản theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.

Nguyên tắc xử lý trách nhiệm vật chất trong pháp luật lao động

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại nơi người lao động làm việc, người lao động sẽ phải bồi thường tối đa là 03 tháng tiền lương. Đây là mức bồi thường cao nhất mà người lao động phải chịu trong trường hợp thiệt hại không nghiêm trọng và xảy ra do sơ suất, không phải do cố ý gây ra thiệt hại.

Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng cách khấu trừ dần vào lương hằng tháng của người lao động. Số tiền bị khấu trừ hàng tháng sẽ không vượt quá 30% tiền lương hàng tháng của người lao động, sau khi đã trừ đi các khoản đóng góp bắt buộc như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và thuế thu nhập cá nhân.

Liên hệ ngay với Chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH DCNH LAW

Địa chỉ: 38B Trần Nhật Duật, phường Phước Hoà, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà

Điện thoại: 0343320223 – 0974278893

Email: [email protected]

5/5 - (1 bình chọn)