Hotline:
Những trường hợp cấm khi xử lý kỷ luật lao động là gì? Hành vi nào không bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động?
Những trường hợp cấm khi xử lý kỷ luật lao động
Dưới đây là những trường hợp cấm khi xử lý kỷ luật lao động mà người sử dụng lao động không được phép thực hiện:
Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động
Người sử dụng lao động không được phép sử dụng bất kỳ hình thức nào để xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, hoặc nhân phẩm của người lao động trong quá trình xử lý kỷ luật. Mọi hành vi lạm dụng, xúc phạm, hoặc gây tổn thương cho người lao động đều bị nghiêm cấm.
Ví dụ: Một công nhân trong nhà máy bị phát hiện vi phạm quy định an toàn lao động. Thay vì xử lý kỷ luật theo đúng quy trình, quản lý nhà máy đã lớn tiếng mắng chửi công nhân này trước mặt toàn bộ đồng nghiệp, thậm chí còn đánh đập công nhân để “răn đe”. Hành động này không chỉ vi phạm quyền lợi của người lao động mà còn là hành vi phạm pháp, bị nghiêm cấm trong xử lý kỷ luật lao động.
Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động
Pháp luật nghiêm cấm việc xử lý kỷ luật lao động bằng cách phạt tiền hoặc cắt lương của người lao động. Việc xử lý kỷ luật phải tuân thủ theo các hình thức kỷ luật được quy định trong pháp luật lao động, chẳng hạn như khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương, cách chức, hoặc sa thải, chứ không được thay thế bằng các biện pháp tài chính như phạt tiền hay cắt lương.
Ví dụ: Một nhân viên văn phòng bị phát hiện thường xuyên đến muộn. Thay vì khiển trách hoặc áp dụng các hình thức kỷ luật khác theo quy định, công ty quyết định cắt 10% lương của nhân viên này trong một tháng để “trừng phạt”. Hành động này vi phạm quy định của pháp luật lao động, vì phạt tiền hoặc cắt lương không được phép sử dụng thay thế cho các hình thức kỷ luật chính thức.
Xử lý kỷ luật lao động đối với hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao động về các hành vi vi phạm không được quy định rõ ràng trong nội quy lao động, không được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, hoặc không có quy định cụ thể trong pháp luật lao động. Việc xử lý kỷ luật chỉ được thực hiện đối với những hành vi đã được xác định và người lao động đã biết trước thông qua các văn bản này.
Ví dụ: Một nhân viên bán hàng sử dụng điện thoại di động trong giờ làm việc để gọi điện cá nhân. Công ty quyết định sa thải nhân viên này mà không có bất kỳ quy định nào trong nội quy lao động hoặc hợp đồng lao động cấm việc sử dụng điện thoại cá nhân trong giờ làm việc. Trong trường hợp này, việc xử lý kỷ luật là không hợp pháp vì hành vi vi phạm không được quy định trong các tài liệu pháp lý liên quan.
Xử lý kỷ luật lao động trong thời gian người lao động thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn xử lý kỷ luật lao động
Người sử dụng lao động không được phép xử lý kỷ luật lao động trong thời gian người lao động thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn xử lý kỷ luật, như: đang nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, đang bị tạm giam, tạm giữ, hoặc đang chờ kết quả điều tra của cơ quan có thẩm quyền, …
Ví dụ: Một công nhân bị phát hiện vi phạm quy định an toàn lao động. Tuy nhiên, ngay sau đó, công nhân này bị ốm nặng và phải nghỉ bệnh dài ngày có giấy chứng nhận của bác sĩ. Trong thời gian người lao động đang nghỉ ốm đau, công ty không được phép tiến hành xử lý kỷ luật cho đến khi công nhân này quay trở lại làm việc.
Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi
Người sử dụng lao động không được phép xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật trong khi họ mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình. Việc xử lý kỷ luật trong tình trạng này bị coi là vi phạm pháp luật lao động.
Ví dụ: Một nhân viên bị phát hiện không tuân thủ quy định về bảo mật thông tin công ty. Tuy nhiên, sau đó, nhân viên này được xác nhận đang mắc bệnh tâm thần, khiến họ mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Trong trường hợp này, công ty không được phép tiến hành xử lý kỷ luật đối với nhân viên vì hành vi vi phạm xảy ra khi họ không có khả năng kiểm soát hành vi của mình do bệnh tâm thần.
Những quy định này được đặt ra để bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo rằng quá trình xử lý kỷ luật diễn ra một cách công bằng, minh bạch và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Việc vi phạm các quy định này có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng cho người sử dụng lao động.
Hành vi nào không bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
Khi xử lý kỷ luật lao động, chỉ những hành vi tuân thủ quy định của pháp luật lao động mới được phép thực hiện. Điều này có nghĩa là, người sử dụng lao động khi xử lý kỷ luật người lao động phải tuân thủ các yêu cầu về nội dung và hình thức xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật, chỉ áp dụng một trong bốn hình thức xử lý kỷ luật được quy định trong Bộ luật Lao động. Mọi hành vi xử lý kỷ luật lao động không tuân thủ bất kỳ điều kiện về nội dung hoặc hình thức nào đều được xem là xử lý kỷ luật trái quy định của pháp luật.
Ví dụ: Một nhân viên bị phát hiện sử dụng điện thoại di động cá nhân trong giờ làm việc để truy cập mạng xã hội. Hành vi này không được quy định rõ ràng trong nội quy lao động của công ty và cũng không được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Quản lý trực tiếp quyết định sa thải ngay lập tức nhân viên này mà không thông qua bất kỳ cuộc họp xử lý kỷ luật nào, cũng không có sự tham gia của đại diện công đoàn hoặc thông báo trước cho nhân viên về quyết định này.
Trong trường hợp này, hành vi sử dụng điện thoại di động trong giờ làm việc không được quy định trong nội quy lao động hoặc hợp đồng lao động, vì vậy không có cơ sở pháp lý để xử lý kỷ luật. Quyết định sa thải không tuân thủ quy trình pháp lý, bao gồm việc không tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật với sự tham gia của đại diện công đoàn, không cho nhân viên cơ hội giải trình. Vì vậy, quyết định sa thải trong trường hợp này là quyết định xử lý kỷ luật trái pháp luật.
Liên hệ ngay với Chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH DCNH LAW
Địa chỉ: 38B Trần Nhật Duật, phường Phước Hoà, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà
Điện thoại: 0343320223 – 0974278893
Email: [email protected]