Hotline:
Hợp đồng tiền hôn nhân là một loại thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, được lập trước khi đăng ký kết hôn. Bài viết này sẽ giải đáp các vấn đề thắc mắc của bạn về hợp đồng tiền hôn nhân là gì? Cách thức xác lập và hiệu lực của nó theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có được lập hợp đồng tiền hôn nhân không?
Hợp đồng tiền hôn nhân là gì? Có được lập hợp đồng tiền hôn nhân không?
Pháp luật Việt Nam không có khái niệm hợp đồng tiền hôn nhân nhưng lại có quy định về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng. Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng là thỏa thuận của vợ chồng trước khi đăng ký kết hôn nhằm xác định nguyên tắc về phân chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Cụ thể, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cho phép vợ chồng được quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của vợ chồng. Chỉ áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật nếu vợ chồng không thỏa thuận áp dụng chế độ tài sản khác hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này vô hiệu.
Như vậy, căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, các bên nam nữ trước khi đăng ký kết hôn hoàn toàn có thể lập hợp đồng tiền hôn nhân để thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sau khi kết hôn.
Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng tiền hôn nhân
Để thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng (hay còn gọi là hợp đồng tiền hôn nhân) có hiệu lực, thỏa thuận đó phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1/ Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng phải được xác lập trước khi đăng ký kết hôn.
2/ Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập thành văn bản, được công chứng hoặc chứng thực hợp pháp.
3/ Nội dung của thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng không được vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
4/ Vợ chồng tự nguyện thỏa thuận, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép.
Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Nội dung cơ bản của Hợp đồng tiền hôn nhân
Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng (hay còn gọi là hợp đồng tiền hôn nhân) có các nội dung cơ bản sau:
– Họ tên, CMND/CCCD, địa chỉ của vợ và chồng;
– Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng sau khi kết hôn;
– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng, tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình và giao dịch có liên quan đến từng loại tài sản này;
– Điều kiện, nguyên tắc và thủ tục phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản vợ chồng;
– Các nội dung khác có liên quan (nếu có);
– Chữ ký của vợ và chồng.
Các nội dung không được vợ chồng thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng sẽ được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
Cách xác định tài sản của vợ chồng trong Hợp đồng tiền hôn nhân
Vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các phương án sau đây:
1/ Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
2/ Vợ chồng không có tài sản riêng mà tất cả tài sản do vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung của vợ chồng;
3/ Vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người đó;
4/ Thỏa thuận khác.
Khi xác lập, thực hiện giao dịch với người thứ ba, vợ chồng có nghĩa vụ phải cung cấp hợp đồng tiền hôn nhân này để xác định ai là người ký xác lập giao dịch. Trường hợp vợ chồng không cung cấp thông tin này thì người thứ ba được xem là người thứ ba ngay tình và được bảo đảm quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ Hợp đồng tiền hôn nhân
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.
Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực và có hiệu lực kể từ ngày được công chứng hoặc chứng thực.
Quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý.
Khi nào thì Hợp đồng tiền hôn nhân bị vô hiệu?
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Không tuân thủ một trong các quy định về điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng như đã trình bày ở phần trên;
– Nội dung của thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế hoặc quyền và lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác trong gia đình.
Bạn cần tư vấn? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.