Hotline:
Việc buôn bán hàng giả đã tồn tại từ rất lâu trong xã hội, gây nên nhiều hệ lụy khôn lường, không chỉ ảnh hưởng đến uy tín, lợi nhuận của chủ thể kinh doanh hàng thật mà còn gây thiệt hại cho sức khỏe của người tiêu dùng nếu hàng giả là thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm kém chất lượng. Vậy hàng giả là gì và pháp luật quy định các biện pháp xử lý đối với hành vi buôn bán hàng giả như thế nào?
Hàng giả là gì
Khái niệm hàng giả được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020 của Chính phủ, bao gồm:
– Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa hoặc hàng hoá không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đã đăng ký.
– Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu về chất lượng hoặc có đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc có định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, đã công bố hoặc được ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa.
– Thuốc giả và dược liệu giả theo quy định của Luật Dược năm 2016, cụ thể:
+ Thuốc giả là thuốc được sản xuất không có dược chất, dược liệu hoặc có dược chất không đúng với dược chất tiêu chuẩn hoặc có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký hoặc thuốc được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất.
+ Dược liệu giả là dược liệu không đúng loài, bộ phận hoặc nguồn gốc được ghi trên nhãn hoặc ghi trong tài liệu kèm theo nhằm trục lợi hoặc dược liệu bị cố ý trộn lẫn, thay thế bằng thành phần không phải dược liệu.
– Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất hoặc không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký hoặc có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa hoặc có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố.
– Hàng hoá có nhãn hàng hoá, bao bì hàng hoá ghi chỉ dẫn giả mạo về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, phân phối hàng hoá.
– Hàng hóa giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch, bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
– Tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả.
Buôn bán hàng giả là gì
Mua bán hàng giả là việc thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả các hoạt động nhằm đưa hàng giả vào lưu thông trên thị trường, gồm: chào hàng, lưu giữ, bày bán, bảo quản, bán buôn, bán lẻ, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, …
Buôn bán hàng giả bị xử phạt như thế nào
Buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng thì tùy thuộc vào giá trị tương ứng của hàng thật mà người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 01 – 70 triệu đồng.
Đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 02 – 140 triệu đồng tùy thuộc vào giá trị tương ứng của hàng thật:
– Thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
– Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, giống cây trồng, giống vật nuôi.
– Mỹ phẩm, chất tẩy rửa, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung gồm: tịch thu tang vật, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 – 12 tháng nếu vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gồm: buộc tiêu hủy tang vật vi phạm, buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
Sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng thì tùy thuộc vào giá trị tương ứng của hàng thật mà người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 05 – 100 triệu đồng.
Nếu hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 10 – 200 triệu đồng tùy thuộc vào giá trị tương ứng của hàng thật:
– Thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
– Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, giống cây trồng, giống vật nuôi.
– Mỹ phẩm, chất tẩy rửa, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung gồm: tịch thu tang vật; tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 – 24 tháng.
Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gồm: buộc tiêu hủy tang vật vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
Buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa của người khác
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa thì tùy thuộc vào giá trị tương ứng của hàng thật mà người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 01 – 50 triệu đồng.
Đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 02 – 100 triệu đồng tùy thuộc vào giá trị tương ứng của hàng thật:
– Thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
– Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, giống cây trồng, giống vật nuôi.
– Mỹ phẩm, chất tẩy rửa, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung gồm: tịch thu tang vật, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 – 03 tháng.
Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gồm: buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả; buộc tiêu hủy hàng giả; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
Sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa của người khác
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa thì tùy thuộc vào giá trị tương ứng của hàng thật mà người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 02 – 50 triệu đồng.
Nếu hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 04 – 100 triệu đồng tùy thuộc vào giá trị tương ứng của hàng thật:
– Thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
– Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, giống cây trồng, giống vật nuôi.
– Mỹ phẩm, chất tẩy rửa, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung gồm: tịch thu tang vật; tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 – 06 tháng.
Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gồm: buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả; buộc tiêu hủy hàng giả; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
Buôn bán hàng giả bị phạt tù bao nhiêu năm
Sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
Theo quy định tại Điều 193 Bộ luật Hình sự thì cá nhân sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm thì tùy tính chất, mức độ có thể bị phạt tù từ 02 – 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Pháp nhân sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm thì tùy tính chất, mức độ có thể bị phạt tiền từ 01 – 18 tỷ đồng, đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.
Sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
Theo quy định tại Điều 194 Bộ luật Hình sự thì cá nhân sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh thì tùy tính chất, mức độ có thể bị phạt tù từ 02 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Pháp nhân sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh thì tùy tính chất, mức độ có thể bị phạt tiền từ 01 – 20 tỷ đồng, đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.
Sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi
Theo quy định tại Điều 195 Bộ luật Hình sự thì cá nhân sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thì tùy tính chất, mức độ có thể bị phạt tiền đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 – 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Pháp nhân sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thì tùy tính chất, mức độ có thể bị phạt tiền từ 01 – 15 tỷ đồng, đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.
Sản xuất, buôn bán hàng giả không thuộc các trường hợp nêu trên
Theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự thì cá nhân sản xuất, buôn bán hàng giả không thuộc các trường hợp nêu trên thì tùy tính chất, mức độ có thể bị phạt tiền đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 – 15 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Pháp nhân sản xuất, buôn bán hàng giả không thuộc các trường hợp nêu trên thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị phạt tiền từ 01 – 09 tỷ đồng, đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.
Bạn cần tư vấn? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.