Hotline:
Đất hộ gia đình có làm di chúc được không? Việc lập di chúc đối với đất hộ gia đình là một vấn đề pháp lý phức tạp do liên quan đến quyền sử dụng chung của các thành viên trong hộ. Nhiều người cho rằng chủ hộ có thể tự định đoạt toàn bộ thửa đất, nhưng theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất hộ gia đình thuộc sở hữu chung theo phần. Vậy, trong trường hợp nào cá nhân có thể lập di chúc đối với loại đất này? Bài viết dưới đây sẽ phân tích các quy định pháp luật hiện hành để làm rõ vấn đề.

Đất hộ gia đình có làm di chúc được không?
Quyền sử dụng đất của hộ gia đình là sở hữu chung theo phần của các thành viên có cùng quyền sử dụng đất. Điều này có nghĩa là mỗi thành viên trong hộ gia đình có một phần quyền nhất định đối với thửa đất, nhưng phần quyền đó không được xác định cụ thể trên thực tế (trừ khi có thỏa thuận hoặc phân chia). Do đó, khi muốn lập di chúc đối với đất hộ gia đình, cá nhân chỉ có thể định đoạt phần quyền của mình, chứ không thể tự ý quyết định toàn bộ thửa đất nếu chưa có sự đồng thuận của các đồng sở hữu khác.
Như vậy, cá nhân hoàn toàn có quyền lập di chúc đối với phần quyền sử dụng đất của mình trong quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình.
Xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất?
Thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với chủ hộ (vợ, chồng, con, cha mẹ, anh chị em ruột, ông bà, cháu…), cùng sinh sống trong hộ gia đình tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất (có tên trong hộ khẩu tại thời điểm hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Như vậy, người chuyển đến hộ khẩu sau thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là người có quyền sử dụng đất hộ gia đình.
Sổ đỏ hộ gia đình con dâu có được chia?
Con dâu có một phần quyền sử dụng đất trong toàn bộ quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình nếu tại thời điểm được cấp quyền sử dụng đất, người con dâu đó có tên trong hộ khẩu gia đình và có tên trong hồ sơ cấp quyền sử dụng đất chung cho hộ gia đình.
Ngoài ra, người con dâu còn có quyền thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật đối với phần tài sản của người khác trong khối tài sản chung của hộ gia đình theo quy định của pháp luật.
Di chúc đất cấp cho hộ gia đình
Khi cá nhân muốn lập di chúc để định đoạt phần quyền sử dụng đất của mình trong quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì cần thực hiện các bước sau:
– Xin trích lục hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ trích lục sẽ giúp xác định những thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất, từ đó làm cơ sở để cá nhân xác định phần quyền của mình trong khối tài sản chung.
– Soạn thảo di chúc, trong đó có đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật để di chúc có hiệu lực.
– Thực hiện công chứng di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc có 02 người làm chứng đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.
Sau khi hoàn tất các bước trên, di chúc sẽ có giá trị pháp lý và được thực hiện khi người lập di chúc qua đời.
Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình chia thừa kế như thế nào?
Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) ghi tên “Hộ gia đình”, đất thuộc quyền sử dụng chung theo phần của các thành viên trong hộ gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Do đó, khi một cá nhân trong hộ gia đình qua đời, việc chia thừa kế đất hộ gia đình sẽ thực hiện theo các bước sau:
1. Xác định phần quyền sử dụng đất của người để lại di sản
Không phải toàn bộ diện tích đất trên sổ đỏ đều thuộc quyền của người đã mất. Vì vậy, cần xác định người này có bao nhiêu phần quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung của hộ gia đình.
Việc xác định dựa trên:
- Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Danh sách thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất tại thời điểm cấp sổ đỏ.
- Nếu có tranh chấp, có thể yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài sản chung trước khi chia thừa kế.
2. Xác định người thừa kế hợp pháp
Nếu người chết có để lại di chúc và di chúc đó là hợp pháp, đất sẽ được chia theo di chúc. Nếu không có di chúc, di sản sẽ chia theo quy định thừa kế theo pháp luật tại Bộ luật Dân sự (thứ tự ưu tiên theo các hàng thừa kế).
3. Thủ tục phân chia di sản thừa kế
Trường hợp có thỏa thuận giữa các đồng thừa kế: Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, có công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp có tranh chấp, Người thừa kế có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu phân chia di sản thừa kế.
4. Cập nhật sổ đỏ sau khi chia thừa kế
Sau khi phân chia, người nhận thừa kế làm thủ tục đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ cần có:
- Văn bản khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản có công chứng/chứng thực hoặc bản án của toà án đã có hiệu lực pháp luật.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế.
- Giấy tờ tùy thân của các bên liên quan.
Việc lập di chúc và khai nhận di sản thừa kế quyền sử dụng đất đòi hỏi sự chính xác, tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật để tránh tranh chấp về sau. Công ty Luật TNHH DCNH Law cung cấp dịch vụ tư vấn, soạn thảo di chúc, công chứng và thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế chuyên nghiệp, giúp khách hàng xác định rõ quyền sử dụng đất, đảm bảo tính hợp pháp và thuận tiện trong quá trình sang tên sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tại Khánh Hòa, chúng tôi cam kết bảo vệ quyền lợi tối đa cho khách hàng, xử lý nhanh gọn, minh bạch và hiệu quả. Liên hệ ngay để được hỗ trợ trọn gói!
Liên hệ ngay với Chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH DCNH LAW
Địa chỉ: 38B Trần Nhật Duật, phường Phước Hoà, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà
Điện thoại: 0343320223 – 0974278893
Email: dcnh.law@gmail.com