Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân và cách chứng minh

Khi ly hôn hoặc sau khi ly hôn, một trong những vấn đề mà vợ chồng quan tâm là xác định tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của mỗi bên. Về nguyên tắc, tài sản mà vợ, chồng có được trước khi kết hôn là tài sản riêng của người đó, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng gây nhiều khó khăn.

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân và cách chứng minh 1
Khi ly hôn hoặc sau khi ly hôn, một trong những vấn đề mà vợ chồng quan tâm là xác định tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của mỗi bên

Vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân (Hợp đồng tiền hôn nhân)

Nếu trước khi đăng ký kết hôn, vợ chồng có ký kết văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân (hay còn gọi là Hợp đồng tiền hôn nhân) thì áp dụng theo văn bản thỏa thuận đã ký kết.

Vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định chế độ tài sản trong hợp đồng tiền hôn nhân theo một trong các phương án sau đây:

1/ Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

2/ Vợ chồng không có tài sản riêng mà tất cả tài sản do vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung của vợ chồng;

3/ Vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người đó;

4/ Thỏa thuận khác.

Vợ chồng không có thỏa thuận riêng về chế độ tài sản

Trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận nào về chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì áp dụng chế độ tài sản theo luật định, cụ thể như sau:

Tài sản chung của vợ chồng
1/ Tài sản mà vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.

Ví dụ: Sau khi đăng ký kết hôn, vợ chồng cùng mua một căn hộ chung cư. Căn hộ chung cư là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên là tài sản chung của vợ chồng.

2/ Thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Ví dụ: Vợ là công chức nhận lương từ ngân sách nhà nước. Chồng góp vốn kinh doanh với bạn bè. Như vậy, lương của vợ và lợi tức của người chồng đều là tài sản chung của vợ chồng.

3/ Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng của vợ, chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân

– Hoa lợi từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng thu được từ tài sản riêng của mình.

Ví dụ: Trước khi kết hôn, người vợ có một mảnh đất trồng cây lâu năm. Như vậy, các khoản lợi thu được từ việc thu hoạch và bán trái cây có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung.

– Lợi tức từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng có được khi khai thác tài sản riêng của mình.

Ví dụ: Trước khi kết hôn, người chồng có một căn nhà. Sau khi kết hôn, vợ chồng dùng căn nhà đó để cho thuê, tiền thuê nhà hàng tháng nhận được là tài sản chung của vợ chồng.

4/ Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân:

– Khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp (trừ trợ cấp, ưu đãi người có công với cách mạng và quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân).

– Tài sản được xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật bị chìm đắm, vật bị chôn giấu, vật bị đánh rơi, vật bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

– Các thu nhập hợp pháp khác.

5/ Tài sản vợ và chồng được thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân.

Ví dụ: Sau khi kết hôn, bố mẹ chồng chết để lại di chúc chia cho cả 2 vợ chồng 1 căn nhà. Căn nhà đó là tài sản chung của vợ chồng.

6. Tài sản vợ và chồng được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân.

Ví dụ: Sau khi kết hôn, bố mẹ vợ tặng cho cả 2 vợ chồng 1 căn nhà. Căn nhà đó là tài sản chung của vợ chồng.

7. Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản, trường hợp tài sản thuộc nhóm tài sản mà giao dịch liên quan đến nó phải tuân thủ theo một hình thức nhất định (công chứng, chứng thực, …) thì văn bản thỏa thuận cũng phải tuân theo hình thức đó mới có giá trị.

8/ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn (trừ quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc dùng tài sản riêng để giao dịch).

Ví dụ: Sau khi kết hôn, vợ chồng mua được 1 thửa đất thì thửa đất đó là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp một bên vợ hoặc chồng chứng minh được thửa đất này được mua hoàn toàn bằng tài sản riêng của mình.

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân và cách chứng minh 3
Theo nguyên tắc, khi vợ chồng ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia đôi
Tài sản riêng của vợ, chồng
1/ Tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn.

Ví dụ: Trước khi kết hôn, người chồng có mua 01 thửa đất thì thửa đất này là tài sản riêng của người chồng.

2/ Tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Ví dụ: Sau khi kết hôn, người vợ được chia thừa kế do mẹ vợ chết. Tài sản mà người vợ được chia thừa kế là tài sản riêng của người vợ.

3/ Tài sản mà vợ, chồng được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Ví dụ: Sau khi kết hôn, người chồng được bố mẹ chồng tặng cho riêng một căn nhà, căn nhà này là tài sản riêng của người chồng.

4/ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó.

Ví dụ: Sau một thời gian kết hôn, vợ chồng cùng ký kết văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, theo đó: Người chồng được chia số cổ phần mà vợ chồng đã đầu tư tại Công ty cổ phần A, người vợ được chia 01 căn hộ chung cư là tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, sau khi thỏa thuận phân chia thì cổ phần trở thành tài sản riêng của người chồng và căn hộ chung cư trở thành tài sản riêng của người vợ.

5/ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.

Ví dụ: Đồ gia dụng, điện thoại, …

6/ Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng.

Ví dụ: Trong thời kỳ hôn nhân, người chồng bán một lô đất là tài sản riêng của mình có trước khi kết hôn và dùng số tiền này để mua 01 chiếc xe ô tô thì chiếc xe ô tô này là tài sản riêng của người chồng mặc dù có được trong thời kỳ hôn nhân.

7/ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ.

Ví dụ: Trong thời kỳ hôn nhân, người chồng sáng tác được 01 bản nhạc và trở nên nổi tiếng thì số tiền kiếm được từ việc cho phép người khác sử dụng bài hát, chuyển nhượng quyền tác giả, … là tài sản riêng của người chồng.

8/ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
9/ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng

Bạn cần tư vấn? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.

Vui lòng cho chúng tôi đánh giá để cải thiện bài viết nhé <3