Hotline:
Trong thực tế có trường hợp mặc dù giữa các bên không có tồn tại một thỏa thuận hoặc hợp đồng nhưng nếu một bên có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho bên kia thì vẫn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Pháp luật Việt Nam gọi trường hợp này là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự của chủ thể này phải bồi thường thiệt hại cho chủ thể khác do hành vi trái pháp luật gây ra mà không xuất phát từ quan hệ hợp đồng.
Pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định từ Điều 584 đến Điều 608 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ phát sinh khi có đủ các căn cứ sau:
Có thiệt hại thực tế xảy ra
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ đặt ra khi có phát sinh thiệt hại thực tế, rõ ràng. Thiệt hại có thể là thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần.
Thiệt hại về vật chất là sự mất mát hoặc giảm sút lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ, có thể tính toán được bằng một số tiền cụ thể. Ví dụ: Thiệt hại về tài sản, giảm sút thu nhập, …
Thiệt hại về tinh thần là trường hợp do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà tinh thần của người bị thiệt hại giảm sút, phải chịu đau thương, buồn phiền và cần phải được bồi thường bằng một khoản tiền để bù đắp cho tổn thất tinh thần mà họ phải gánh chịu.
Hành vi gây thiệt hại phải là hành vi trái pháp luật
Hành vi trái pháp luật là hành vi được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động, trái với quy tắc xử sự mà pháp luật quy định (làm việc mà pháp luật cấm làm, không làm hoặc làm không đầy đủ những việc mà pháp luật buộc phải làm).
Các hành vi trái pháp luật trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bao gồm:
– Hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe
– Hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín
– Hành vi xâm phạm tài sản
– Hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp khác
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.
– Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật, không phải do ngẫu nhiên.
– Hành vi trái pháp luật phải là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Có 05 nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, cụ thể như sau:
Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời
Bên bị thiệt hại và bên gây thiệt hại có thể thoả thuận với nhau về mức bồi thường, hình thức bồi thường (tiền, hiện vật, thực hiện một công việc) và phương thức bồi thường (một lần hoặc nhiều lần). Thỏa thuận không được trái pháp luật, vi phạm đạo đức xã hội.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì bên gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế xảy ra và bồi thường kịp thời, nhanh chóng, có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu cần thiết để giải quyết yêu cầu cấp bách của người bị thiệt hại.
Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu họ không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của họ
Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường khi đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
– Người gây thiệt hại không có lỗi hoặc có lỗi vô ý.
– Thiệt hại xảy ra là quá lớn so với khả năng kinh tế của người gây thiệt hại nên họ không có khả năng bồi thường được toàn bộ thiệt hại đó.
Nguyên tắc chung của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là thiệt hại thực tế bao nhiêu thì bồi thường bấy nhiêu. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp thiệt hại xảy ra nằm ngoài mong muốn của bên gây thiệt hại hoặc không thể nào áp dụng triệt để nguyên tắc thiệt hại thực tế bao nhiêu thì bồi thường bấy nhiêu vì người chịu trách nhiệm bồi thường không có khả năng kinh tế để bồi thường toàn bộ thiệt hại. Vì thế, để việc bồi thường được kịp thời và có hiệu quả, pháp luật cho phép bên chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại được giảm mức bồi thường.
Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì một bên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi mức bồi thường
Mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế là trường hợp do có sự thay đổi về tình hình kinh tế, xã hội, sự biến động về giá cả thị trường hoặc do có sự thay đổi về tình trạng thương tích và/hoặc khả năng lao động của người bị thiệt hại hoặc do có sự thay đổi về khả năng kinh tế của người gây thiệt hại mà mức bồi thường đang được áp dụng không còn phù hợp. Trường hợp này, một bên có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác trong từng trường hợp cụ thể thay đổi mức bồi thường thiệt hại đang áp dụng.
Khi bên bị thiệt hại nếu có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Theo quy định của pháp luật, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Trong trường hợp có lỗi hỗn hợp, tức là người gây thiệt hại và người bị thiệt hại cùng có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì người bị thiệt hại không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của họ gây ra.
Bên bị thiệt hại không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do họ không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
Nguyên tắc này còn có tên gọi khác là nghĩa vụ hạn chế thiệt hại của bên bị thiệt hại. Việc quy định trách nhiệm này của bên bị thiệt hại là hợp lý vì nếu trong khả năng của mình, bên bị thiệt hại có thể làm hạn chế bớt thiệt hại xảy ra cho mình nhưng họ không làm thì họ không thể yêu cầu bồi thường phần thiệt hại đó. Ngoài ra, nguyên tắc này cũng góp phần hạn chế bớt thiệt hại về mặt kinh tế, đảm bảo lợi ích chung cho xã hội.
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ 18 tuổi trở lên nếu gây thiệt hại thì phải tự bồi thường bằng chính tài sản của mình.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi gây thiệt hại thì phải tự bồi thường bằng chính tài sản của mình. Nếu tài sản không đủ thì lấy tài sản của cha mẹ để bồi thường phần còn thiếu.
3. Người dưới 15 tuổi gây thiệt hại thì cha mẹ phải bồi thường thiệt hại. Nếu tài sản của cha mẹ không đủ để bồi thường mà lấy tài sản riêng của người gây thiệt hại (nếu có) để bồi thường phần còn thiếu.
4. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nếu gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ dùng tài sản của người gây thiệt hại để bồi thường. Nếu tài sản không đủ thì lấy tài sản của người giám hộ để bồi thường phần còn thiếu (trừ trường hợp người giám hộ chứng minh được họ không có lỗi trong việc giám hộ).
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu bên gây thiệt hại bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Ví dụ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Người gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường cho chủ sở hữu tài sản hoặc người đang quản lý hợp pháp tài sản đó.
2. Người xâm phạm sức khỏe của người khác thì phải bồi thường thiệt hại gồm: chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ của người bị thiệt hại; thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; chi phí của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; tiền bù đắp tổn thất tinh thần; thiệt hại khác (nếu có).
3. Người xâm phạm tính mạng của người khác thì phải bồi thường thiệt hại gồm: chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ của người bị thiệt hại; thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; chi phí của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; chi phí mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người chết có nghĩa vụ cấp dưỡng; tiền bù đắp tổn thất tinh thần; thiệt hại khác (nếu có).
4. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì phải bồi thường thiệt hại gồm: chi phí để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút; tiền bù đắp tổn thất tinh thần; thiệt hại khác (nếu có).
5. Người gây thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
6. Người gây thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết phải bồi thường cho người bị thiệt hại phần thiệt hại xảy ra do hành vi vượt quá của mình. Người đã gây ra tình thế cấp thiết phải bồi thường cho người bị thiệt hại phần còn lại.
7. Người gây thiệt hại do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
8. Người của pháp nhân gây thiệt hại trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao thì pháp nhân phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
9. Người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật gây thiệt hại thì Nhà nước phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
10. Người làm công, người học nghề gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc được giao thì người chủ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
11. Nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại thì chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
12. Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
13. Súc vật gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
14. Cây cối gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý cây cối phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
15. Nhà cửa, công trình xây dựng gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
16. Người xâm phạm thi thể thì phải bồi thường thiệt hại gồm: chi phí hạn chế, khắc phục thiệt hại; tiền bù đắp tổn thất tinh thần.
17. Người xâm phạm mồ mả thì phải bồi thường thiệt hại gồm: chi phí hạn chế, khắc phục thiệt hại; tiền bù đắp tổn thất tinh thần.
18. Chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường.
Bạn cần tư vấn? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.