Hotline:
Khi một bên trong quan hệ lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì phải có trách nhiệm bồi thường cho bên còn lại. Vậy, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào là trái luật và mức bồi thường cụ thể là bao nhiêu?
Đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về công việc, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động trong mối quan hệ lao động.
Hợp đồng lao động bao gồm: Hợp đồng lao động xác định thời hạn không quá 36 tháng và Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động là gì?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp một bên trong mối quan hệ lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động mà không có sự thỏa thuận với bên còn lại.
Như vậy, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Khi nào được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động?
Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của người lao động
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động trước một thời gian theo quy định của pháp luật. Trong một số trường hợp cụ thể, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải thông báo trước cho người sử dụng lao động.
Xem chi tiết về các trường hợp người lao động phải thông báo và không phải thông báo trước cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ở phần tiếp theo của bài viết này.
Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc trong hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động phải ban hành quy chế quy định cụ thể các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động để làm cơ sở xác định người lao động không hoàn thành công việc. Quy chế này trước khi ban hành phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn) hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục (đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng) hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động (đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng) mà khả năng lao động chưa hồi phục.
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác.
– Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định của Bộ luật Lao động khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động thì báo trước bao nhiêu ngày?
1/ Người lao động khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày?
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải thông báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
– Đối với người lao động làm việc trong một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước theo quy định của Chính phủ.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây, người lao động không cần thực hiện nghĩa vụ thông báo trước với người sử dụng lao động:
– Không được bố trí làm đúng công việc, địa điểm hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; trừ trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện nước hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh mà phải tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác theo quy định của Bộ luật Lao động.
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp chậm trả lương không quá 30 ngày vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn.
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập, nhục mạ, hành vi khác làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người lao động; bị người sử dụng lao động cưỡng bức lao động.
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định của Bộ luật Lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
2/ Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày?
Trong các trường hợp sau đây, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải thông báo trước cho người lao động:
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp còn lại thì phải báo trước với người lao động như sau:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn) hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục (đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng) hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động (đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng) mà khả năng lao động chưa hồi phục.
– Đối với người lao động làm việc trong một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước theo quy định của Chính phủ.
Chấm dứt Hợp đồng lao động trái luật thì bồi thường như thế nào?
Thế nào là đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái luật?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là trường hợp người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vi phạm các điều kiện được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc vi phạm về thời hạn phải thông báo trước cho bên còn lại (trong các trường hợp phải thông báo trước).
Ví dụ về một số trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động nữ đang mang thai hoặc đang nghỉ thai sản.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đủ tuổi nghỉ hưu mà không báo trước.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước mà không có lý do.
Đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái luật phải bồi thường bao nhiêu?
1/ Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì phải chịu các trách nhiệm sau:
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước theo quy định của pháp luật.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo trong trường hợp người lao động được tham dự các lớp đào tạo từ kinh phí của người sử dụng lao động.
2/ Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì phải chịu các trách nhiệm sau:
Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì mức bồi thường cho người lao động sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể sau đây:
Trường hợp 1. Người sử dụng lao động nhận lại người lao động vào làm việc
– Trả cho người lao động tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.
– Trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước nếu người sử dụng lao động vi phạm thời hạn báo trước theo quy định.
– Trả cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động thì hai bên cùng thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp 2. Người lao động không muốn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động
– Người sử dụng lao động phải trả cho người lao động các khoản tiền như ở trường hợp 1
– Trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định.
Trường hợp 3. Người sử dụng lao động không muốn nhận lại và người lao động đồng ý
– Người sử dụng lao động phải trả cho người lao động các khoản tiền như ở trường hợp 1
– Trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định.
– Trả cho người lao động thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
3/ Ngoài những khoản tiền bồi thường như trên, mức bồi thường trong một số trường hợp cụ thể còn phụ thuộc vào nội dung của hợp đồng lao động và các thỏa thuận khác giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Bạn cần tư vấn? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.