Bằng độc quyền sáng chế

Bằng độc quyền sáng chế là một văn bằng do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp, ghi nhận quyền độc quyền của người sáng tạo ra một giải pháp kỹ thuật mới.

Bằng độc quyền sáng chế
Bằng độc quyền sáng chế 2

Bằng độc quyền sáng chế là gì?

Bằng sáng chế là một văn bằng do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp, ghi nhận quyền độc quyền của người sáng tạo ra một giải pháp kỹ thuật mới. Bằng độc quyền sáng chế bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu sáng chế, cho phép họ ngăn cản người khác sản xuất, sử dụng, bán hoặc nhập khẩu sáng chế của mình mà không có sự đồng ý.

Đặc điểm của Bằng độc quyền sáng chế

Chủ sở hữu Bằng độc quyền sáng chế có quyền độc quyền trong việc khai thác sáng chế của mình trong thời hạn bảo hộ (20 năm). Quyền này giúp bảo vệ lợi ích kinh tế của nhà sáng chế và khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo.

Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nơi nó được cấp. Tuy nhiên, chủ sở hữu có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế ở nhiều quốc gia khác nhau bằng cách nộp đơn đăng ký trực tiếp hoặc đăng ký thông qua Hiệp ước Hợp tác Sáng chế (PCT).

Để được cấp Bằng độc quyền sáng chế: Một sáng chế phải đáp ứng các tiêu chí về tính mới (chưa được công bố hoặc sử dụng trước đó), trình độ sáng tạo (không thể được tạo ra dễ dàng bởi người có hiểu biết trung bình trong cùng lĩnh vực), và khả năng áp dụng công nghiệp (có thể được thực hiện trong thực tế bằng phương pháp công nghiệp và thủ công nghiệp).

Nội dung của Bằng độc quyền sáng chế

Nội dung của một Bằng độc quyền sáng chế bao gồm các thông tin chi tiết liên quan đến sáng chế được bảo hộ. Dưới đây là các thành phần chính trong một Bằng độc quyền sáng chế:

  • Số hiệu bằng sáng chế: Mỗi bằng sáng chế được cấp một số hiệu riêng biệt để dễ dàng quản lý và tra cứu.
  • Tên sáng chế: Tên gọi của sáng chế theo hồ sơ đăng ký đã nộp.
  • Chủ Bằng độc quyền: Tên và địa chỉ của cá nhân hoặc tổ chức sở hữu sáng chế.
  • Tác giả: Tên và thông tin về người hoặc nhóm người đã trực tiếp tạo ra sáng chế.
  • Số đơn và Ngày nộp đơn: Thông tin về số đơn và ngày nộp đơn đăng ký sáng chế, được Cục Sở hữu trí tuệ ghi theo số nhận đơn trên tờ khai đăng ký sáng chế.
  • Số điểm yêu cầu bảo hộ, số trang mô tả: Ghi theo thông tin trên bản mô tả sáng chế
  • Quyết định và ngày cấp bằng: Thông tin về số quyết định và ngày ban hành quyết định cấp Bằng độc quyền sáng chế cho chủ sở hữu.
  • Phân loại sáng chế quốc tế: Ghi theo bản phân loại sáng chế quốc tế (theo lĩnh vực sáng chế)
  • Nội dung của bằng sáng chế không chỉ xác định quyền lợi pháp lý của chủ sở hữu mà còn cung cấp một nguồn thông tin quan trọng cho cộng đồng khoa học và công nghệ, giúp thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật và khuyến khích sự đổi mới sáng tạo. Mỗi phần của bằng sáng chế đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của nhà sáng chế và xác định phạm vi bảo hộ mà sáng chế được hưởng.

Ai là người có quyền đăng ký sáng chế?

Quyền đăng ký sáng chế thuộc về những đối tượng sau đây:

Tác giả của sáng chế

Người trực tiếp tạo ra sáng chế, dù là cá nhân hay nhóm người, có quyền đăng ký sáng chế. Nếu sáng chế được tạo ra bởi nhiều người, họ có thể cùng đứng tên trong đơn đăng ký.

Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí và phương tiện vật chất – kỹ thuật để tạo ra sáng chế

Trong trường hợp sáng chế được tạo ra theo nhiệm vụ hoặc hợp đồng nghiên cứu với tổ chức hoặc cá nhân khác, quyền đăng ký thuộc về tổ chức hoặc cá nhân đã đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất, kỹ thuật để thực hiện công việc đó.

Người được chuyển giao quyền đăng ký

Quyền đăng ký sáng chế có thể được chuyển nhượng từ tác giả hoặc chủ sở hữu sáng chế sang một tổ chức hoặc cá nhân khác thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền đăng ký. Người nhận chuyển nhượng sẽ có toàn quyền đăng ký sáng chế với cơ quan sở hữu trí tuệ. Nếu sáng chế được tạo ra theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng nghiên cứu, quyền đăng ký sáng chế cần được xác định rõ trong hợp đồng giữa các.

Cơ quan nhà nước

Trong một số trường hợp đặc biệt, khi sáng chế được tạo ra trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ khoa học do nhà nước giao, quyền đăng ký sáng chế thuộc về cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức khoa học và công nghệ do nhà nước quản lý.

Việc xác định đúng người có quyền đăng ký sáng chế là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên liên quan và tránh các tranh chấp pháp lý về sau. Người có quyền đăng ký sáng chế cần nộp đơn đăng ký càng sớm càng tốt, để đảm bảo quyền lợi của mình, vì quyền ưu tiên thường được xác định dựa trên thời điểm nộp đơn đầu tiên.

Liên hệ ngay với Chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH DCNH LAW

Địa chỉ: 38B Trần Nhật Duật, phường Phước Hoà, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà

Điện thoại: 0343320223 – 0974278893

Email: [email protected]

5/5 - (1 bình chọn)