Tranh chấp về quyền thừa kế đất đai

Thừa kế tài sản của người thân là quyền và lợi ích hợp pháp của những người thừa kế. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, những người thừa kế có bất đồng về việc phân chia tài sản thừa kế do người chết để lại, dẫn đến tranh chấp. Bài viết này cung cấp các thông tin liên quan đến việc giải quyết tranh chấp chia thừa kế tài sản.

Tranh chấp về quyền thừa kế đất đai 1
Tranh chấp xảy ra khi những người thừa kế có bất đồng về việc phân chia tài sản thừa kế do người chết để lại

Các dạng tranh chấp về thừa kế tài sản

Từ thực tiễn hành nghề luật sư, các dạng tranh chấp chia thừa kế phổ biến thường gặp tại Việt Nam bao gồm:

Tranh chấp về quyền thừa kế

Dạng tranh chấp này phát sinh khi những người thừa kế không thống nhất được với nhau về danh sách những người được nhận thừa kế tài sản. Điều này có thể xuất phát từ việc người để lại tài sản có con ruột, con nuôi, con ngoài giá thú, con đã định cư ở nước ngoài, …

Các yêu cầu phổ biến của dạng tranh chấp này: Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế, yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế, yêu cầu chia lại tài sản do thiếu người thừa kế, …

Tranh chấp về hiệu lực di chúc

Trong trường hợp người chết có để lại di chúc nhưng những người thừa kế nghi ngờ tính xác thực của nội dung di chúc hoặc hình thức, trình tự, thủ tục lập di chúc không tuân thủ các quy định của pháp luật thì phát sinh tranh chấp về hiệu lực của di chúc.

Tìm hiểu các quy định của pháp luật về việc lập di chúc: https://luat90.com/di-chuc-co-bat-buoc-phai-cong-chung-chung-thuc/

Tranh chấp về quyền sở hữu di sản

Những người thừa kế sẽ được thừa hưởng tài sản của người chết. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, sau khi người để lại tài sản chết thì mới phát sinh tranh chấp về quyền sở hữu của tài sản đó. Trong trường hợp này, những người thừa kế sẽ đại diện cho người đã chết để tham gia tố tụng trong vụ án tranh chấp quyền sở hữu tài sản với người khác.

Tranh chấp về chia di sản thừa kế

Đây là loại tranh chấp về thừa kế tài sản phổ biến nhất hiện nay. Tranh chấp xảy ra khi những người thừa kế không thống nhất về phần tài sản mà mỗi người được hưởng trong khối tài sản của người chết để lại.

Cách chia tài sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật: https://luat90.com/tranh-chap-thua-ke-quyen-su-dung-dat/

Tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại

Những người thừa kế có trách nhiệm dùng tài sản thừa kế được nhận để thực hiện các nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại. Nếu những người thừa kế không thực hiện các nghĩa vụ này thì chủ nợ có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Tranh chấp yêu cầu hủy các văn bản phân chia di sản thừa kế

Phổ biến trên thực tế là trường hợp những người thừa kế khi làm thủ tục kê khai di sản thừa kế đã cố tình khai báo gian dối, bỏ sót người thừa kế và các cơ quan có thẩm quyền không phát hiện ra nên đã thực hiện thủ tục công chứng, đăng ký biến động chủ sở hữu tài sản. Sau này, người thừa kế còn lại phát hiện ra và khởi kiện yêu cầu hủy văn bản phân chia di sản thừa kế đó.

Tranh chấp về quyền thừa kế đất đai 3
Các vấn đề phải chứng minh khi khởi kiện chia thừa kế

Giải quyết tranh chấp thừa kế

Khi giải quyết tranh chấp thừa kế, Tòa án xác định các vấn đề sau:

Vấn đề xác định sự kiện chết và thời điểm người để lại di sản chết

Người khởi kiện cần cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ chứng minh người để lại tài sản đã chết và thời điểm người đó chết. Tài liệu này thường là bản sao giấy chứng tử do Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cấp, ảnh chụp bia mộ, …

Việc xác định thời điểm chết của người để lại tài sản là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến việc xác định người thừa kế và danh mục tài sản của người chết để lại thừa kế.

Vấn đề xác định di sản (tài sản do người chết để lại)

Di sản thừa kế do người chết để lại, bao gồm: Tài sản riêng của người chết, tài sản của người chết trong khối tài sản chung vợ chồng, tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với người khác.

Người khởi kiện phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản yêu cầu chia thừa kế là tài sản của người chết, có thể kể tên một số loại văn bản như sau:

 – Bản án hoặc quyết định chia tài sản chung vợ chồng, phân chia thừa kế, văn bản tặng cho tài sản, chuyển nhượng tài sản.

– Thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng hoặc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung vợ chồng, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng.

– Văn bản cam kết hoặc thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy tờ xác định về việc tài sản được hình thành ngoài thời kỳ hôn nhân.

Trên thực tế, có trường hợp người chết đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sau khi họ chết mới phát sinh tranh chấp. Kết quả giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền xác định người chết không phải là người có quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp.

Vấn đề xác định người thừa kế

Người thừa kế nếu là cá nhân thì phải còn sống vào thời điểm người để lại tài sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại tài sản chết. Nếu người thừa kế là tổ chức (thừa kế theo di chúc) thì tổ chức đó phải còn tồn tại vào thời điểm người để lại tài sản chết.

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự ba hàng thừa kế sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Tranh chấp về quyền thừa kế đất đai 5
Rất nhiều trường hợp những người đồng thừa kế cố tình bỏ sót người thừa kế

Ngoài ra, theo quy định tại Mục 4 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau:

– Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1960 đối với miền Bắc hoặc trước ngày 25/03/1977 đối với miền Nam hoặc đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật) thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ.

– Con trong giá thú hay con ngoài giá thú của một người đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người đó. Cha, mẹ của người con trong giá thú, cha, mẹ của người con ngoài giá thú là những người thừa kế hàng thứ nhất của người con của mình. Người vừa có con trong giá thú vừa có con ngoài giá thú là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người con của mình.

– Người vừa có con đẻ vừa có con nuôi là người thừa kế hàng thứ nhất của cả con đẻ và con nuôi của mình.

– Con nuôi không đương nhiên trở thành cháu của cha, mẹ của người nuôi dưỡng và cũng không đương nhiên trở thành anh, chị, em của con đẻ của người nuôi. Do đó, con nuôi không phải là người thừa kế theo pháp luật của cha, mẹ và con đẻ của người nuôi.

– Anh ruột, chị ruột, em ruột là anh, chị, em cùng mẹ hoặc cùng cha, nghĩa là một người mẹ sinh bao nhiêu người con thì bấy nhiêu người con đó đều là anh, chị, em ruột của nhau, không phụ thuộc vào việc các con đó là cùng cha hay khác cha. Cũng tương tự như vậy, một người cha sinh ra bao nhiêu con thì bấy nhiêu người con đó đều là anh, chị, em ruột của nhau, không phụ thuộc vào việc các người con đó cùng mẹ hay khác mẹ. Con riêng của vợ và con riêng của chồng thì không phải là anh, chị, em ruột của nhau.

Ngoài ra, pháp luật Việt Nam có quy định một trường hợp ngoại lệ khi xác định người thừa kế gọi là thừa kế thế vị.

Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thừa kế thế vị là trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự năm 2015 còn quy định các trường hợp mà người thừa kế không được quyền hưởng di sản do người chết để lại theo pháp luật, bao gồm:

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tranh chấp về quyền thừa kế đất đai 7
Khi không thể thỏa thuận được, những người thừa kế cần khởi kiện yêu cầu chia tài sản thừa kế

Khởi kiện đòi quyền thừa kế

Hiện nay có rất nhiều trường hợp người thừa kế định cư ở nước ngoài hoặc đi làm ăn xa nên không biết việc những người đồng thừa kế khác thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế. Những người đồng thừa kế cố tình cung cấp thông tin gian dối về người thừa kế để được nhận phần tài sản nhiều hơn. Trường hợp này, người yêu cầu công chứng thường “qua mặt” được công chứng viên do người thừa kế còn lại không có tên trong hộ khẩu của người để lại tài sản hoặc có người thừa kế đang ở nước ngoài nên không biết việc khai nhận di sản thừa kế ở trong nước.

Các trường hợp tranh chấp chia thừa kế phổ biến nữa là khi có một trong những người thừa kế đang cư trú trên nhà đất là tài sản thừa kế và không đồng ý chia tài sản này cho những người thừa kế khác hoặc những người thừa kế không thống nhất được với nhau về việc định giá, phân chia tài sản thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

Sau khi người để lại di sản chết thì phát sinh vấn đề chia di sản của người đó cho những người thừa kế. Trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến thừa kế, người thừa kế hoặc bên thứ ba cần nộp đơn khởi kiện trong thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo quy định của pháp luật, nếu khởi kiện quá thời hiệu có thể sẽ bị mất quyền khởi kiện.

Xem chi tiết: https://luat90.com/cach-tinh-thoi-hieu-khoi-kien-yeu-cau-chia-thua-ke/

Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế

Người khởi kiện cần nộp cho Tòa án đầy đủ các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện chia di sản thừa kế của mình là có căn cứ và đúng pháp luật. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

– Đơn khởi kiện.

– Giấy chứng tử của người để lại tài sản thừa kế.

– Di chúc (nếu có).

– Các giấy tờ chứng minh người thừa kế hợp pháp: giấy khai sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi, …

– Bản kê khai các di sản do người chết để lại.

– Tờ khai từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có).

– Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của người chết (đối với các tài sản thừa kế phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật).

– Các giấy tờ chứng thực cá nhân của người khởi kiện, người bị kiện và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án: giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân, …

Xem chi tiết thủ tục khởi kiện chia thừa kế tài sản: https://luat90.com/tranh-chap-tai-san-thua-ke/

Bạn cần tư vấn? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.

5/5 - (3 bình chọn)