Hotline:
Khi người để lại di sản chết thì di sản sẽ được chia cho những người thừa kế của người đó. Trong trường hợp người chết có để lại di chúc và di chúc này là hợp pháp thì việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo di chúc. Một di chúc được xem là hợp pháp thì ngoài việc thể hiện ý chí tự nguyện của người để lại di sản, nó còn phải phù hợp về hình thức theo quy định của pháp luật. Vậy, hình thức của di chúc như thế nào là đúng luật? Di chúc có bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực hay không?
Di chúc là gì?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi chết. Một di chúc được xem là hợp pháp nếu người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong khi lập di chúc và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và được lập dưới hình thức theo quy định của pháp luật.
Ai được quyền lập di chúc?
Cá nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền tự mình lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nếu được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc thì cũng sẽ được lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết.
Người lập di chúc có quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế và phân chia di sản cho từng người thừa kế;
– Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế (nếu có);
– Dành một phần tài sản để di tặng, thờ cúng;
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Các hình thức của di chúc
Di chúc có thể có các hình thức sau:
– Di chúc bằng văn bản, bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc miệng.
Tùy thuộc vào mỗi hình thức di chúc, pháp luật yêu cầu mỗi loại hình thức di chúc phải đáp ứng các điều kiện khác nhau mới có hiệu lực pháp luật.
Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Nếu không có người làm chứng cho việc lập di chúc thì người lập di chúc phải tự mình viết tay bản di chúc, không được đánh máy, đồng thời ký tên vào bản di chúc đó.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Di chúc được lập thành văn bản và có người làm chứng thì người lập di chúc có thể tự mình viết tay bản di chúc, nhờ người khác viết di chúc hoặc đánh máy bản di chúc.
Số lượng người làm chứng cho việc lập di chúc tối thiểu là 02 người và người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng này. Tất cả những người làm chứng cùng xác nhận và ký tên vào bản di chúc.
Những người sau đây không thể làm người làm chứng cho việc lập di chúc:
– Người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc;
– Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến nội dung của di chúc;
– Người chưa đủ 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực
Di chúc bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực được xem là chứng cứ có giá trị cao khi phát sinh tranh chấp liên quan đến thừa kế di sản. Việc công chứng được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng và việc chứng thực được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã. Người lập di chúc cũng có thể yêu cầu công chứng viên đến nơi ở của mình để lập di chúc.
– Người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc;
– Người có cha, mẹ, vợ, chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật;
– Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tới nội dung di chúc.
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
Theo quy định tại Điều 638 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các di chúc sau đây tuy không được công chứng, chứng thực nhưng có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực:
– Di chúc của quân nhân đang tại ngũ, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đó từ cấp đại đội trở lên.
– Di chúc của người đang đi trên tàu biển hoặc máy bay, có xác nhận của người chỉ huy tàu biển hoặc máy bay đó.
– Di chúc của người đang nằm điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, cơ sở điều dưỡng khác, có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, cơ sở điều dưỡng đó.
– Di chúc của người đang làm công việc thăm dò, khảo sát, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo, có xác nhận của người phụ trách đơn vị đó.
– Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài, có xác nhận của cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước đó.
– Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách trại tạm giam, nhà tạm giữ, trại giam, cơ sở đó.
Di chúc miệng
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và họ không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu có ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình thì bản ghi chép của di chúc này phải được tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người làm chứng.
Sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
Bạn cần tư vấn? Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.